Cục thuế Tp Hồ Chí Minh giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp về hóa đơn điện tử
Câu hỏi 1: Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì khi đăng ký sử dụng Hóa đơn điện tử?
1.Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai hình thức: tự xây dựng phần mềm hoặc thông qua nhà cung cấp dịch vụ trung gian.
2. Doanh nghiệp phải đáp ứng theo yêu cầu thông tư 32/2011/2011 về điều kiện khởi tạo hóa đơn điện tử.
3. Sau khi đáp ứng điều kiện khởi tạo HĐĐT, doanh nghiệp:
+ Ra quyết định áp dụng Hóa đơn điện tử , gửi cho CQT.
+ Thực hiện thông báo phát hành Hóa đơn điện tử theo quy định.
Câu hỏi 2: Trường hợp người mua hàng có nhu cầu chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy, người bán có thể thực hiện được không? Và được chuyển đổi bao nhiêu lần?
Theo quy định thông tư 32/2011/TT-BTC:
+ Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá
hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần.
+ Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Câu hỏi 3: Trường hợp mất hóa đơn chuyển đổi, có bị phạt hay không? Phải làm gì khi vận chuyển hàng hóa trong trường hợp này?
+ Có thể sử dụng hóa đơn điện tử bằng file thay thế để cung cấp cho cơ quan chức năng ( bao gồm ứng dụng đọc file)
Câu hỏi 4: Trường hợp doanh nghiệp được miễn chỉ tiêu đóng dấu trên hóa đơn tự in, đặt in, có được miễn chỉ tiêu đóng dấu trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy hay không?
Không. “Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán. “
Câu hỏi 5: Nếu hóa đơn đã xuất (đã lập và ký số) nếu có sai sót thì điều chỉnh như thế nào?
+ Trường hợp 1: Sai sót về tên, địa chỉ nhưng đúng MST Theo thông tư 26/2015/TT-BTC “ …các bên lập biên bản điều
chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.”
+ Trường hợp 2: Sai sót khác.
Thực hiện theo quy định tại điều 9, thông tư 32/2011/TT-BTC”
1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
Thực hiện theo quy định tại điều 9, thông tư 32/2011/TT-BTC”
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Câu hỏi 6: Doanh nghiệp đã sử dụng hình thức hóa đơn đặt in/tự in, muốn sử dụng hình thức hóa đơn điện tử có được không?
Được. Căn cứ khỏan 3, điều 7, Thông tư 32/2011/TT-BTC:“ Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng một (01) hình thức hóa đơn, cụ thể: nếu tổ chức kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in
cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không dùng hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đó; nếu sử dụng hóa đơn điện tử thì không sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in; nếu sử dụng hóa đơn đặt in thì không sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in.”
Câu hỏi 7: Phần mềm của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có thể kết nối từ phần mềm kế toán của doanh nghiệp không?
Tùy vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có thể cung cấp các giải pháp tích hợp với bất kỳ hệ thống kế toán nào của doanh nghiệp. Không phải nhập lại dữ liệu.
Câu hỏi 8: Doanh nghiệp có thể sử dụng chung chữ ký số với khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử hay không? Có sử dụng chữ ký của nhà cung cấp CKS khác được không?
-Có thể dùng chung CKS với các dịch vụ khác.
– Có thể sử dụng chữ ký số của nhà cung cấp khác.
Tuy nhiên, CKS này phải được đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
Câu hỏi 9:Trường hợp người mua không phải đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán không ký số hóa đơn điện tử, hóa đơn có hợp lệ hay không?
Căn cứ công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016 “… nếu có hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,… thì người bán, người mua lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.”
Câu hỏi 10: Có bắt buộc có CKS của người mua trên hóa đơn điện tử?
– Trường hợp người bán có số lượng hóa đơn lớn và muốn đề nghị được miễn tiêu thức chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử thì gửi văn bản đề nghị đến CQT quản lý trực tiếp để được xem xét từng trường hợp phát sinh cụ thể ( theo công văn 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016)
Câu hỏi 11: Có thể xuất hóa đơn điện tử lùi ngày? Xuất nhảy số?
Căn cứ thông tư 39/2014/TT-BTC mục a, khỏan 2, điều 16
+ Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
+ Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.