Người nước ngoài cư trú tại VN góp vốn đầu tư thế nào?

Người nước ngoài cư trú tại VN góp vốn đầu tư thế nào?

(Chinhphu.vn) – Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại F&S (TPHCM) ban đầu thành lập là 100% vốn trong nước, sau đó bán lại phần vốn góp cho cá nhân người nước ngoài. Do Công ty không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điểm c, Khoản 2, Điều 36 Luật Đầu tư nên đã mở tài khoản đầu tư trực tiếp để chuẩn bị thanh toán.

Người nước ngoài (Hàn Quốc) mua phần vốn góp đã và đang sinh sống làm việc tại Việt Nam hơn 10 năm, có phát sinh thu nhập tiền lương tại Việt Nam và được chi trả vào tài khoản Vietcombank.

Tuy nhiên, khi tiến hành chuyển tiền để thanh toán cho giao dịch mua phần vốn góp, chi nhánh ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản vốn đầu tư từ chối nhận tiền được chuyển từ tài khoản lương Vietcombank ở Việt Nam, mà yêu cầu cá nhân mua phần vốn góp phải về Hàn Quốc mở tài khoản ngân hàng tại Hàn Quốc, sau đó chuyển tiền từ tài khoản này vào tài khoản vốn. Nhưng phía Hàn Quốc lại không đồng ý cho cá nhân mở tài khoản vì lý do không còn thường xuyên sinh sống tại Hàn Quốc.

Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại F&S đề nghị hướng dẫn cụ thể về cách thức thanh toán và chuyển khoản trong trường hợp của Công ty. Đối với tiền mua cổ phần/góp vốn vào Công ty, nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển khoản tiền thanh toán từ tài khoản tiền lương tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài vào tài khoản vốn của Công ty hay không? Nếu không thì cách thức thực hiện thanh toán như thế nào?

Về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời như sau:

Hiện nay, quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp/gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam được điều chỉnh bởi Pháp lệnh Ngoại hốiPháp lệnh sửa đổi, bổ sung mộ số điều của Pháp lệnh Ngoại hối, Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, Thông tư 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước.

Theo đó, Khoản 1, Điều 6 Thông tư 19/2014/TT-NHNN quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài (là người không cư trú) tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại 1 ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”.

Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định: “Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, Nhà đầu tư nước ngoài phải mở 1 tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại 1 ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi được phép liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam”.

Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định: “Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm đối tượng người không cư trú là tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam”.

Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định: “Thông tư này không điều chỉnh đối với đối tượng nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú là tổ chức và cá nhân nước ngoài. Các đối tượng này thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định hiện hành về pháp luật chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan”.

Quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 1/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép:

– Người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện giao dịch: (i) thu từ các nguồn thu hợp pháp trong nước bao gồm: Lương, thưởng, phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp… và (ii) chi chuyển tiền thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam (Điều 4).

– Người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện giao dịch: (i) Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam bao gồm thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp…; và (ii) chi cho mục đích hợp pháp khác được pháp luật Việt Nam cho phép.

Điểm h, Khoản 2, Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định người cư trú gồm có: Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Về đề nghị của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại F&S về việc sử dụng tài khoản cá nhân nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú để chuyển tiền góp vốn, mua cổ phần, theo báo cáo của Công ty, nhà đầu tư nước ngoài đã và đang sinh sống làm việc tại Việt Nam hơn 10 năm. Giao dịch góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại F&S được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về chứng khoán, đầu tư,… và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Về quản lý ngoại hối, Thông tư 19/2014/TT-NHNN và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN không điều chỉnh việc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp/gián tiếp của đối tượng nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú.

Do vậy, căn cứ quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-NHNN, đối tượng là nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng được phép để chuyển tiền góp vốn đầu tư, mua cổ phần, phần vốn góp tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại F&S trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt nam, quy định của pháp luật về chứng khoán, đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chinhphu.vn

CHIA SẺ BÀI VIẾT: